[Folder]
Một số Lưu ý khi sử dụng “Tool tính giá folder – Tool tính giá bìa sơ mi” :
– Kích thước folder chuẩn là : 22 x 31 x 7 cm (Tay dán) (Lấy file khuôn ở dưới) .
Link : https://drive.google.com/open?id=1k6zjmKJZ0iYni_GK2t_2tqd1bf1UjoSG
Lưu ý: kẹp danh thiếp nên xem lại kích thước danh thiếp . Thị trường hiện tại có 2 kích thước danh thiếp là : 90 x 54 mm và 88 x 55 mm. Mình đang sử dụng kích thước danh thiếp chuẩn 90 x 54 mm
– Nhập giá giấy, Bảng giá giấy [Cập Nhật] ==>GIÁ GIẤY
Lưu ý: Giấy làm Folder thường sử dụng là:
Giấy – C300 – khổ 79 x 109 cm .
Giấy – F280/F300 – khổ 79 x 109 cm .
Giấy – B280/B300 – khổ 79 x 109 cm .
– Màng sẽ được tính là 2,000đ/M2 . Nếu đưới 250,000 sẽ tính là 1 lô.
– Số mặt xem hình dưới để biết hiểu là số mặt in là thế nào .
Folder in 1 mặt (Chỉ in mặt ngoài) .
Folder in 2 mặt (In mặt ngoài và trong) .
– Công thức chỉ tính 2 màu và 4 màu, tương ứng với máy in 2 màu và 4 màu .
Công thức tính sẽ đúng nếu bạn gia công ở ngoài, chỉ tốn công chở hàng đi gia công . Đã gồm các phí như :
+ Khuôn bế (Nếu bạn có sẵn khuôn, phí này sẽ trừ ra) .
+ Cán màng, nếu bạn tự cán, phí sẽ giảm đi trong khoảng 700đ/M2 ( Công thức tính sẽ là : 0.395 x 0.545 x số lượng x số mặt x 700đ ).
Tại sao bảng giá lại cao hơn những đơn vị in ghép?
Để hiểu được tại sao bảng giá này lại cao hơn những đơn vị in ghép, trước tiên nên tìm hiểu in ghép là gì?
IN RIÊNG VÀ IN GHÉP LÀ GÌ?
In ghép:
Mỗi một file thiết kế của khách hàng sẽ được ghép chung với các khách hàng khác trên cùng một khổ giấy và cùng một bài in ( cùng một lượt in).
Ưu điểm:
Tiết kiệm được chi phí in ấn.
Khuyết điểm:
Do nhiều ấn phẩm được thiết kế khác nhau nên việc canh màu chuẩn xác cho từng file trong cùng một khổ in (hoặc bài in) khó thực hiện hơn là in riêng mỗi file trên một khổ in . Màu sắc tương đối giống với file thiết kế.
In riêng:
Ưu điểm: Có thể canh màu chuẩn xác giống với file thiết kế.
Khuyết điểm: Chi phí tương đối cao hơn in ghép.
Vì – Bảng giá tính folder này là một bảng giá in bài riêng.
Bình luận gần đây