[ToRoi]
Chào các bạn, đây là “Tool tính giá Tờ Rơi – Tool tính giá tiêu đề” . Một số lưu ý khi sử dụng “Tool tính giá Tờ Rơi – Tool tính giá tiêu đề” các bạn cần lưu ý thêm để có kết quả tốt nhất .
– Nhập giá giấy, xem theo link sau – Chỉ sử dụng cho bảng giá khổ giấy 86 x 65 cm .
Bảng giá giấy [Cập Nhật] ==>GIÁ GIẤY
– Màng sẽ được tính là 2,000đ/M2 . Nếu đưới 250,000 sẽ tính là 1 lô.
– Công thức chỉ tính 2 màu và 4 màu, tương ứng với máy in 2 màu và 4 màu .
Công thức tính sẽ đúng nếu bạn gia công ở ngoài, chỉ tốn công chở hàng đi gia công .
+ Cán màng, nếu bạn tự cán, phí sẽ giảm đi trong khoảng 700đ/M2 ( Công thức tính sẽ là : 0.65 x 0.43 x số lượng x số mặt x 700đ ).
Tại sao bảng giá lại cao hơn những đơn vị in ghép?
Để hiểu được tại sao bảng giá này lại cao hơn những đơn vị in ghép, trước tiên nên tìm hiểu in ghép là gì?
IN RIÊNG VÀ IN GHÉP LÀ GÌ?
In ghép:
Mỗi một file thiết kế của khách hàng sẽ được ghép chung với các khách hàng khác trên cùng một khổ giấy và cùng một bài in ( cùng một lượt in).
Ưu điểm:
Tiết kiệm được chi phí in ấn.
Khuyết điểm:
Do nhiều ấn phẩm được thiết kế khác nhau nên việc canh màu chuẩn xác cho từng file trong cùng một khổ in (hoặc bài in) khó thực hiện hơn là in riêng mỗi file trên một khổ in . Màu sắc tương đối giống với file thiết kế.
In riêng:
Ưu điểm: Có thể canh màu chuẩn xác giống với file thiết kế.
Khuyết điểm: Chi phí tương đối cao hơn in ghép.
Vì – “Tool tính giá Tờ Rơi – Tool tính giá tiêu đề” này là một bảng giá in bài riêng.
Bình luận gần đây